Trang cá cuoc uy tín cho PC, Android, iOS

Donhoavn

Donhoavn

🌸 Với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thì đệm mỡ dưới gan bàn chân trẻ dày, làm cho bàn chân tiếp đất toàn bộ khi trẻ đứng, và rất nhiều phụ huynh nhầm lẫn, lo lắng có thể trẻ đang mắc hội chứng bàn chân bẹt. Đây là một hiểu biết sai lầm.
🧑🏻⚕️ Có thể nhận biết bàn chân bẹt và bàn chân thường khi ta nhìn vào gót chân của trẻ, trẻ bị mắc hội chứng bàn chân bẹt thì gót chân trẻ bị lệch ( vẹo ) ra ngoài.
🔷Nguyên nhân phổ biến:
🔹 Thói quen lúc nhỏ:
- Thói quen đi chân đất, đi dép, giày đế phẳng
- Thói quen ngồi kiểu "W" (ngồi xổm, hai bàn chân xoay ra ngoài)
🔹 Rối loạn phát triển cơ, sụn, xương:
- Chậm phát triển của cơ và dây chằng bàn chân
- Dị tật bẩm sinh của xương bàn chân
🔹 Béo phì: Trọng lượng cơ thể quá lớn gây áp lực lên hõm bàn chân, dẫn đến bẹt dần.
🔹Chấn thương
🏩 Áp dụng quy trình chẩn đoán bàn chân bẹt ở trẻ em với 2 phương pháp:
✅Chụp X-ray bàn chân thẳng nghiêng có chịu lực
✅ Đo áp lực bàn chân.
Đây là 2 cách chính xác nhất để chẩn đoán bàn chân bẹt ở trẻ.
💙💕 Khi cha mẹ nhận thấy dấu hiệu gót chân trẻ bị lệch ( vẹo ) ra ngoài, nên cho bé tới Bệnh viện Phục hồi chức năng Lâm Đồng để được chẩn đoán sớm và chính xác nhất. Ban đầu bàn chân bẹt không gây đau, tuy nhiên, khi trẻ lớn lên, gót chân 2 bên bị lệch, mất cân đối, sẽ rất khó khăn khi đi lại, chạy nhảy và có thể dẫn tới : đau mắt cá chân, đau đầu gối, đau khớp háng hay đau thắt lưng.
Khi được phát hiện sớm, trẻ bàn chân bẹt sẽ được chỉ định mang giày, nẹp chỉnh hình y khoa. Đây là giải pháp đơn giản, hiệu quả, không gây đau đớn để điều chỉnh tật bàn chân bẹt ở trẻ.
➡️➡️➡️ Bệnh viện Phục hồi chức năng Lâm Đồng cung cấp quy trình đầy đủ nhất trong điều trị bàn chân bẹt ở trẻ.
Với phương châm “UY TÍN - CHẤT LƯỢNG - PHỤC HỒI NHANH“ cùng với cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,nhiều kinh nghiệm. Chúng tôi hy vọng sẽ mang lại cho quý bệnh nhân sự phục vụ tốt nhất và hiệu quả nhất!
BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Địa chỉ: 35 Hùng Vương - p10 -Đà Lạt
Hotine: 02633.597.279

📍Nhân tháng hành động vì trẻ em và Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, chiều ngày 29/05/2024, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Lâm Đồng, Sở Lao Động Thương Binh Và Xã Hội tỉnh Lâm Đồng cùng một số đơn vị trên địa bàn Thành phố phối hợp với Bệnh viện Phục hồi chức năng Lâm Đồng tổ chức Thăm hỏi, tặng quà cho các cháu bệnh nhân đang điều trị tại khoa Nhi.
📍Tham dự chương trình gồm các đồng chí:
- Đ/C Phạm S - PCT UBND tỉnh;
- Các đ/c là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND TP Đà Lạt;
- Đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan.
📍Chương trình là hoạt động có ý nghĩa thiết thực, góp phần động viên, chia sẻ và tiếp thêm nghị lực để các bệnh nhi có thêm niềm vui, cùng gia đình vượt qua khó khăn, bệnh tật, khích lệ tinh thần các em yên tâm điều trị, sớm bình phục để trở về với gia đình.

     


BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH LÂM ĐỒNG
🏥 Địa chỉ: 35 Hùng Vương - p10 -Đà Lạt
📞Hotine: 02633.597.279

Thứ sáu, 10 Tháng 5 2024 02:11

BÀI TUYÊN TRUYỀN LUẬT CĂN CƯỚC

Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 27/11/2023 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46), gồm 07 chương, 46 điều, quy định về: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Qua 9 năm triển khai thi hành, Luật Căn cước công dân 2014 đã tạo thuận lợi cho nhân dân trong việc đi lại, thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Tuy nhiên, việc thi hành Luật cũng bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc cần giải quyết; nhất là việc sửa đổi, bổ sung quy định để thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ở nước ta theo Đề án 06. Bên cạnh đó, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm tăng cường hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Do vậy, để tạo bước đột phá về chuyển đổi số ở nước ta, việc sửa đổi Luật Căn cước công dân năm 2014 là cần thiết.

 năm 2023 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 27/11/2023, gồm 07 chương, 46 điều, quy định về: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46.

Theo đó,  có nhiều điểm mới so với Luật Căn cước công dân năm 2014, như:

01. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều 3).

02. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46).

(1) Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ.Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

(2) Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

(3) Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

03. Chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46)

Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.

04. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều 18)

Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.

05. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18, Điều 19)

- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

- Công dân Việt Nam có nơi cư trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ( thẻ căn cước mới thay thông tin thường trú bằng thông tin nơi cư trú).

06. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23)

- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

- Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.

07. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30)

(1) Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.

(2) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

08. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33)

(1) Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID)

(2) Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

09. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23)

(1) Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

(2) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.

10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22)

(1) Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

(2) Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.

(3) Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác./.